Showing posts with label VoIP. Show all posts
Showing posts with label VoIP. Show all posts

9/10/13

Dịch vụ tính cước phí A2billing trên Asterisk

1. Giới thiệu

A2billing là một mã nguồn mở được dùng để triển khai  thanh toán cước phí viễn thông (VoIP) và hỗ trợ tính cước phí cho tổng đài Asterisk.
A2billing là một ứng dụng dạng LAMP (yêu cầu hệ thống phải có : linux, Apache, Mysql (PostgreSQL), PHP) và cấu hình thông qua giao diện web.
Dịch vụ tính cước phí A2billing trên Asterisk
Dịch vụ tính cước phí A2billing trên Asterisk

2. Tìm hiểu A2billing

Mô hình bao gồm 2 phần chính là hệ thống tổng đài Asterisk và phần quản lý các chức năng sử dụng A2Billing.
·        Phần hệ thống tổng đài Asterisk: là phần thể hiện việc quản lý các thuê bao người dùng(Extensions). Các thuê bao này có thể nạp tiền vào tài khoản của mình và thực hiện cuộc gọi cho đến khi hết tiền hoặc hết thời gian sử dụng dịch vụ.
·        Phần A2Billing: được chia ra làm 2 phần nhỏ là phía người quản trị và phía giao diện người dùng. Ở phía người quản trị ta có thể quản lý mọi họat động của các thuê bao với quyền cao nhất. Phần này cũng cho phép chúng ta tạo ra và quản lý các loại thẻ, bảng giá dịch vụ, hóa đơn,... Còn ở phía giao diện người dùng cho phép người dùng có cách nhìn tổng quan nhất về dịch vụ mà mình đang sử dụng như thông tin tài khoản, lịch sử cuộc gọi, hóa đơn liên quan....
Trong mô hình minh họa các thực thể chính ảnh hưởng và tương tác với nhau đó là:
·        Cuộc gọi sẽ được cài đặt trên nền tảng Asterisk
·         Sự xác thực thông qua các trường chính là cardnumber, callerID,Sip/iAX friends với tài khoản mà bạn đăng nhập.
·        Các loại card có thuộc tính khác nhau nhưng phần chính là tariffgroup(nhóm bảng giá) luôn liên kết với nhau. Tariffgroup sẽ được xác định rõ trong quy trình tính cước.Tariffgroup có thể hiểu là một hoặc nhiều loại card. Mỗi loại card đều bao gồm thông tin về một hoặc nhiều nơi đến(và có nhiều mức cho các nơi đến khác nhau).
·        Quy tắc chính của Tariffgroup là tất cả các thực thể sẽ quyết định tới mức giá cho người sử dụng nếu có nhiều mức giá cho một nơi đến(chúng ta sẽ thấy sự cần thiết trong mỗi loại thẻ).

·        LCR/LCD(chi phí tối thiểu cho 1 lộ trình/một nhóm) là 2 thuộc tính có thể định nghĩa và cùng nhau đưa ra tính xác thực cho sự hoàn thành thích hợp.

9/1/13

Cấu trúc hệ thống Asterisk

Cấu trúc hệ thống Asterisk
Tiếp theo của đề tài Voip cho doanh nghiệp

1. Cấu trúc thư mục của Asterisk

Asterisk sử dụng một số thư mục trong hệ thống file Linux để lưu trữ các lệnh thực thi, dữ liệu và các tham số cấu hình. Vị trí và tên các thư mục này có thể thay đổi khi ta biên dịch hệ thống (khi chạy lệnh configure trước khi make – gõ ./configure –help để xem chi tiết). Theo mặc định, Asterisk sử dụng các thư mục sau:
/etc/asterisk: Chứa các file cấu hình của Asterisk (trừ file zaptel.conf được đặt tại thư mục /etc)
/usr/lib/asterisk/modules: Chứa các module động của Asterisk server. Các module này sẽ được nạp khi chạy hoặc khởi động lại dịch vụ
/var/lib/asterisk: Chứa các file và một số thư mục dữ liệu phục vụ cho hoạt động của Asterisk như các file sound, các file thực thi kịch bản cuộc gọi, khóa mã hóa dữ liệu…
/var/spool/asterisk/: Chứa một số file và thư mục liên quan đến hoạt động của Asterisk server như lưu trữ voice mail, ghi nhớ cuộc gọi…
/var/run/: Chứa file ghi process ID của Asterisk server phục vụ việc quản lý tiến trình
/var/log/asterisk/: Chứa các file log hoạt động của Asterisk server trong đó có thư mục /var/log/asterisk/cdr-csv chứa dữ liệu phục vụ việc ghi cước sử dụng
Ngoài ra, các lệnh thực thi của Asterisk server được lưu trữ trong các thư mục của hệ thống như /usr/sbin, /user/lib

2. Các file cấu hình của Asterisk     

Ngoại trừ file cấu hình thiết bị zaptel.conf, các file chứa các tham số cấu hình của Asterisk server đều được đặt trong thư mục /etc/asterisk (theo mặc định). Asterisk sử dụng rất nhiều tham số cấu hình trong các file khác nhau để thiết lập các tham số hoạt động của dịch vụ như tham số trả lời tự động (amd.conf), tham số phục vụ ghi cước (cdr.conf), tham số mã hóa (codecs.conf). Ở đây tôi chỉ xin tập trung vào một số file cấu hình chính quyết định đến hoạt động của Asterisk server như kịch bản cuộc gọi, dữ liệu người dùng, kết nối PSTN… Các tham số khác có thể thiết lập mặc định nhờ lệnh make samples như hướng dẫn ở phần trên.
Chúng ta sẽ cần xem xét các tham số cấu hình trong các file sau:
·      zaptel.conf : Các tham số cấu hình cho trình điều khiển card giao tiếp
·      zapata.conf : Cấu hình cho Asterisk giao tiếp với phần cứng
·      extensions.conf : Thiết lập các kịch bản cuộc gọi
·      sip.conf : Thông tin cấu hình người dùng và giao thức báo hiệu SIP
·      iax.conf : Thông tin cấu hình người dùng và cuộc gọi theo kênh IAX

Chú ý khi thay đổi các tham số trong các file cấu hình trên, cần khởi động lại Asterisk server để dịch vụ hoạt động với các tham số mới.

8/28/13

Cài đặt Asterisk

1. Yêu cầu phần cứng

Tùy theo mục đích sử dụng và số lượng người dùng hệ thống sẽ được trang bị phần cứng theo các mức độ khác nhau. Dưới đây là một khuyến nghị từ cộng đồng sử dụng Asterisk.
Mục đích
Số lượng các kênh
Cấu hình tối thiểu
Thử nghiệm, học tập
1-5
400-MHz x86, 256 MB RAM
Hệ thống cho văn phòng hoặc nhà riêng
5-10
1-GHz x86, 512 MB RAM
Hệ thống cho doanh nghiệp nhỏ
Tới 15 kênh
3-GHz x86, 1 GB RAM
Hệ thống thương mại cỡ vừa và lớn
Hơn 15
Dual CPUs hoặc triển khai trên nhiều server

2.  Lắp đặt phần cứng

Máy chủ: chú ý thông số điện thế trên khe PCI phải tương thích với các card giao tiếp cần kết nối
Card giao tiếp mạng: Kết nối máy chủ với mạng IP
Card giao tiếp analog: Kết nối máy chủ với mạng PSTN. Card này có hai loại :
FXO – Foreign eXchange Office – Kết nối tới nhà cung cấp PSTN
FXS –  Foreign eXchange Station – Kết nối các điện thoại PSTN vào PBX
Cài đặt Asterisk
Hình 3.4: Mô hình kết nối phần cứng Asterisk server
Thông tin về các loại card cũng như giá cả của chúng có thể tham khảo tại trang web http://www.digium.com

3. Yêu cầu phần mềm

·      Hệ điều hành: Linux based. Để thử nghiệm và xây dựng tài liệu này, tôi sử dụng bản phân phối CentOS 5.6
·      Gói phần mềm Asterisk: Download từ asterisk http://www.asterisk.org/downloads
·       Zapata driver – zaptel trong trường hợp sử dụng các card kết nối FXO/FXS để nối với mạng PSTN. Nếu hệ thống ko sử dụng các card này (chỉ là IP đơn thuần)  thì có thể sử dụng module ztdummy thay thế. Zapata driver có thể download tại http://downloads.digium.com/pub/telephony/zaptel/
·       Các yêu cầu về thư viện và trình biên dịch:
o  Trình biên dịch gcc phiên bản 3.x trở lên
o  Gói mã nguồn nhân kernel-source (với phiên bản nhân 2.4)
o  Thư viện bison: giúp Asterisk phân tích câu lệnh CLI
o  Thư viện openssl và openssl-devel trợ giúp việc mã hóa
o  Thư viện libnewt và gói devel liên quan để biên dịch zaptel driver
Các gói phần mềm cần thiết ở thời điểm hiện tại bao gồm
·      asterisk-1.4.4.tar.gz
·      zaptel-1.4.2.1.tar.gz
Các gói rpm cần cài đặt thêm cho bản CentOS 5.6 (nếu chưa cài)
·      gcc-3.2.2-5
·      bison-1.35-6
·      openssl-devel-0.9.7a-2
·      openssl-0.9.7a-2
·      newt-0.51.4-1
·      newt-devel-0.51.4-1
·      kernel-source-2.4.20-8
Chú ý : khi cài các gói trên sẽ có thông báo cần cài đặt một số gói khác liên quan.

4. Biên dịch và cài đặt

Để đơn giản, ta copy các file nén vào  thư mục /usr/src rồi dùng lệnh sau giải nén :
cd /usr/src/
tar -zxvf zaptel-*.tar.gz
tar -zxvf asterisk-*.tar.gz
Sau khi giải nén, ta có các thư mục chứa mã nguồn tương ứng. Thực hiện biên dịch và cài đặt cho với từng gói này như các phần dưới đây
Ø Biên dịch và cài đặt Zaptel
Asterisk sử dụng module chan_zap để giao tiếp với nhân hệ điều hành và điều khiển phần cứng. Giao diện điều khiển zaptel là một module động được nạp vào nhân hệ điều hành. Ở đây chúng ta sẽ biên dịch và sử dụng hai module chính đó là zaptel.o và wctdm.o
Để biên dịch được module zaptel trong với nhân hệ điều hành Redhat Linux 9.0 (bản nhân 2.4), trình biên dịch cần tìm kiếm các file tiêu đề và thư viện kernerl-source tại thư mục /usr/linux-2.4. Tuy nhiên, gói kernel-source lại đặt các file này trong thư mục /usr/src/linux-2.4.20-8. Vậy nên cần tạo một slink với tên linux-2.4 đến thư mục này như sau:
ln –s  /usr/src/linux-2.4.20-8  /usr/srv/linux-2.4
Thông tin cụ thể về tính năng cũng như tối ưu hóa thiết bị dựa trên các tham số này sẽ được tìm hiểu và trình bày trong một phần khác. Để đơn giản, tôi sử dụng thông số mặc định để biên dịch và cài đặt module zaptel. Các lệnh biên dịch và cài đặt như sau:
cd /usr/src/zaptel-version
make distclean
./configure
make
make install
make config
Lưu ý với lệnh ./configure, chúng ta có thể thêm vào một số tham số. Để biết chi tiết các tham số này, gõ lệnh ./configure –help. Lệnh make config sẽ tạo script trong thư mục khởi động hệ điều hành để nạp module vào nhân khi hệ thống khởi động.
Với lệnh make instal, module zaptel và một số ứng dụng sẽ được cài đặt vào hệ thống trong đó có hai công cụ hỗ trợ rất hiệu quả đó là ztcfg và zttool. Công cụ ztcfg dùng để kiểm tra và cấu hình thiết bị dựa trên file cấu hình /etc/zaptel.conf. Công cụ zttool được sử dụng để kiểm tra trạng thái của thiết bị. Sử dụng lệnh man để xem thông tin chi tiết về hai chương trình này.
Để bắt đầu khởi động trình điều khiển thiết bị, tôi sử dụng lệnh sau đây:
/etc/init.d/zaptel start
Ø  Biên dịch Asterisk
          Để biên dịch và cài đặt mặc định, ta thực hiện các lệnh sau
make config
cd /usr/src/asterisk-version
make distclean
./configure
make
make install
make samples
Lệnh make samples sẽ tạo ra các file cấu hình mẫu với các tham số mặc định giúp cho việc thiết lập và cài đặt Asterisk được nhanh chóng và dễ dàng hơn. Chúng ta sẽ điều chỉnh các tham số này trong các phần sau.
Sau khi biên dịch và cài đặt thành công, chúng ta có thể khởi động và sử dụng Asterisk với các tham số mặc định như trên. Có nhiều cách để khởi động Asterisk nhưng cách đơn giản nhất là thực hiện lệnh sau:
/usr/sbin/asterisk
          Để vào chế độ dòng lệnh của Asterisk ta dùng một trong hai cách sau
/user/sbin/asterisk –cvvvv
          Nếu Asterisk chưa chạy hoặc
/user/sbin/asterisk –rvvvv
          Nếu Asterisk đang hoạt động
          Để tạo các script khởi động Asterisk khi boot hệ thống, sử dụng lệnh sau khi
make install

make config

8/25/13

Một số tính năng cơ bản của Asterisk

Asterisk có rất nhiều tính năng đã được giới thiệu ở trên nhưng để hiểu rõ hết tất cả các tính năng trên thật sự là thách thức đối với chúng ta. Trong phần này chúng tôi sẽ giới thiệu một số tính năng với các ứng dụng cụ thể để hiểu hơn về hệ thống Asterisk. Phần nội dung trong Hệ thống VoIP doanh nghiệp
Asterisk
Ø Voicemail (hộp thư thoại)
Đây là tính năng cho phép hệ thống nhận các thông điệp tin nhắn thoại, mỗi máy điện thoại được khai báo trong hệ thống Asterisk cho phép khai báo thêm chức năng hộp thư thoại.
Mỗi khi số  điện thoại bận hay ngoài “vùng phủ sóng” thì hệ thống Asterisk định hướng trực tiếp các cuộc gọi đến hộp thư thoại tương ứng đã khai báo trước.
Voicemail cung cấp cho người sử dụng nhiều tính năng lựa chọn như :password xác nhận khi truy cập vào hộp thư thoại, gửi mail báo khi có thông điệp mới.
Ø  Call Forwarding(chuyển cuộc gọi)
Khi không ở nhà, hoặc đi công tác mà người sử dụng không muốn bỏ lỡ tất cả các cuộc gọi đến thì hãy nghĩ ngay đến tính năng chuyển cuộc  gọi.
Đây là tính năng thường được sử dụng trong hệ thống Asterisk. Chức năng cho phép chuyển một cuộc gọi đến một hay nhiều số máy điện thoại được định trước.
Một số trường hợp cần chuyển cuộc gọi như : Chuyển cuộc gọi khi bận,chuyển cuộc gọi khi không trả lời, chuyển cuộc gọi tức thời, chuyển cuộc gọi với thời gian định trước.
Ø  Caller ID (hiển thị số gọi)
Chức năng này rất hữu dụng khi một ai đó gọi đến và ta muốn biết chính xác là gọi từ đâu và trong một số trường hợp biết chắc họ là ai.
Ngoài ra Caller ID còn là chức năng cho phép chúng ta xác nhận số thuê bao gọi đến có nghĩa là dựa vào caller ID chúng ta có tiếp nhận hay không tiếp nhận cuộc gọi từ phía hệ thống Asterisk. Ngăn một số cuộc gọi ngoài ý muốn.
Ø  Automated attendant (chức năng IVR)
Chức năng tương tác thoại có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, khi gọi điện thoại đến một cơ quan hay xí nghiệp thuê bao thường nghe các thông điệp .ví dụ như “Xin chào mừng bạn đã gọi đến tổng đài của lớp CN08B hãy nhấn phím 1 để gặp lớp trưởng, phím 2 gặp lớp phó…” sau đó tuỳ vào sự tương tác của thuê bao gọi đến, hệ thống Asteisk sẽ định hướng cuộc gọi theo mong muốn.
Khi muốn xem điểm thi, muốn biết tiền cước điện thoại của thuê bao, muốn biết tỉ giá Đôla hiện nay như thế nào, hay kết quả sổ số … tất các những mong muốn trên đều có thể thực hiện qua chức năng tương tác thoại.
Ø Time and Date
Vào từng thời gian cụ thể cuộc gọi sẽ định hướng đến một số điện thoại hay một chức năng cụ thể khác, ví dụ trong công ty giám đốc muốn  chỉ cho phép nhân viên sử dụng máy điện thoại trong giờ hành chánh còn ngoài giờ thì sẽ hạn chế hay không cho phép gọi ra bên ngoài.
Ø Call Parking
Đây là chức năng chuyển cuộc gọi có quản lý. Có một số điện thoại trung gian và hai thuê bao có thể gặp nhau khi thuê bao được gọi  nhấn vào số điện thoại mà thuê bao chủ gọi đang chờ trên đó và từ đây có thể gặp nhau và đàm thoại.
Ø Remote call pickupe
Đây là tính năng cho phép chúng ta từ máy điện thoại này có thể nhận cuộc gọi từ máy điện thoại khác đang rung chuông.
Ø Privacy Manager
Khi một người chủ doanh nghiệp triển khai Asterisk cho hệ thống điện thoại của công ty mình nhưng lại không muốn nhân viên trong công ty gọi đi ra ngoài trò chuyện với bạn bè, khi đó Asterisk cung cấp 1 tính năng  tiện dụng là chỉ cho phép số điện thoại được lập trình được phép gọi đến những số máy cố định nào đó thôi,còn những số không có trong danh sách định sẵn sẽ không thực hiện cuộc gọi được .
ØBacklist

          Backlist cũng giống như Privacy Manager nhưng có một sự khác biệt là những máy điện thoại nằm trong danh sách sẽ không gọi được đến máy  của mình (sử dụng trong tình trạng hay bị quấy rối điện thoại).Và còn rất nhiều tính năng nữa mà hệ thống Asterisk có thể cung cấp cho người sử dụng, trên  đây chỉ là một số tính năng thường được sử dụng mà thôi, Để biết nhiều hơn chi tiết hơn các tính năng còn lại xin hãy tham quan website

8/23/13

Hệ thống VoIP ASTERISK

1. Giới thiệu hệ thống Asterisk
Asterisk là phần mềm thực hiện chức năng tổng đài điện thoại nội bộ (PBX), cho phép các máy điện thoại nội bộ (extension) thực hiện cuộc gọi với nhau và kết nối với các hệ thống điện thoại khác bao gồm cả mạng điện thoạithông thường (PSTN) và mạng VoIP, tính năng của tổng đài PBX thương mại: hộp thư thoại, hội đàm, hệ thống tương tác thoại, hỗ trợ nhiều giao thức VoIP như SIP, Gateway kết nối giữa các điện thoại IP và mạng PSTN.
Asterisk là phần mềm nguồn mở được viết bằng ngôn ngữ C chạy trên hệ điều hành Linux ra đời vào năm 1999 do Mark Spencer (Mỹ) phát triển. Nó thực hiện kết nối truyền thông bằng phần mềm thay vì phần cứng. Điều này cho phép các tính năng mới được thêm vào một cách nhanh chóng .
Phần mềm Asterisk được thiết kế dạng module .Các thành phần chức năng được thiết kế thành từng module riêng biệt và tách rời với phần chuyển mạch lõi. Một trong những điểm mạnh nổi bật của Asterisk là quản lý các máy nội bộ .Từng bước của cuộc gọi được định nghĩa như là một ứng dụng như quay số, trả lời, phát lại, hộp thư thoại… Ngoài ra việc tích hợp vào các ứng dụng như quản lý quan hệ khách hàng CRM (Customer Relationship Management) và hệ thống Outlook làm cho khả năng ứng dụng của Asterisk linh hoạt hơn, đáp ứng nhu cầu cần thiết cho người sử dụng điện thoại.

Cấu trúc của Asterisk
Cấu trúc hệ thống Asterisk

Vì Asterisk được thiết kế dưới dạng module nên các thành phần chức năng được thiết kế theo từng module riêng biệt và tách rời với phần chuyển mạch lõi, điều này tạo khả năng dễ dàng điều chỉnh và mở rộng.
Cấu trúc hệ thống Asterisk bao gồm các khối chức năng:
• Chức năng Dynamic Module Loader (DML) thực hiện nạp driver của các thiết bị, nạp các kênh giao tiếp, các dạng format, code và các ứng dụng liên quan, đồng thời các hàm API cũng được liên kết nạp vào hệ thống;
• Chức năng PBX Switching Core; thực hiện chuyển cuộc gọi. Các cuộc gọi được chuyển mạch tuỳ theo kịch bản trong kế hoạch quay số (Dialplan) được cấu hình trong file extension.conf;
• Chức năng Application Launcher (AP): thực hiện cung cấp âm mời quay số, hồi âm chuông, định hướng cuộc gọi, kết nối đến hộp thư thoại;
• Chức năng Code Translator: hỗ trợ với nhiều chuẩn mã hoá khác nhau.
Với chức năng chuyển mạch của một tổng đài IP PBX , việc thực hiện chuyển mạch cuộc gọi giữa các máy điện thoại nội bộ với nhau và chuyển cuộc gọi (ra/vào) với các máy điện thoại bên ngoài thông qua đường trung kế. Ngoài ra còn có nhiều tính năng sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau của khách hàng, các tính năng như tương tác thoại (IVR- Interactive Voice Response), Voicemail, phân phối cuộc gọi tự động (ACD-Automatic Call Distribution). Asterisk có thể chạy trên được nhiều hệ điều hành Unix khác nhau như Linux, Mac OS X, OpenBSD, FreeBSD, Sun Solaris…và cung cấp nhiều tiện ích và các tính năng mới của một tổng đài IP PBX. Kiến trúc Asterisk được thiết kế rất linh động, hỗ trợ nhiều giao thức VoIP khác nhau. Asterisk là một gateway, kết nối giữa các mạng PSTN với mạng IP, có chức năng chuyển đổi tương thích giữa các giao thức và mã hoá của các mạng khác nhau. Sau cùng Asterisk còn là một feature/media server và là hệ thống Call center với các tính năng linh động và mềm dẻo.
Asterisk có chức năng là 1 tổng đài IP-PBX
Asterisk trong hệ thống Call center
Còn nữa ...

8/9/13

Các ứng dụng của VoIP

ØDịch vụ thoại qua internet
Điện thoại Internet không còn chỉ là công nghệ cho giới sử dụng máy tính mà cho cả người sử dụng điện thoại quay vào gateway.  Dịch vụ này được một số nhà khai thác lớn cung cấp và chất lượng thoại không thua kém chất lượng của mạng thoại thông thường, đặc biệt là trên các tuyến quốc tế. Mặc dù vẫn còn một số vấn đề về sự tương thích của các gateway, các vấn đề này sẽ sớm được giải quyết khi tiêu chuẩn H.323 của ITU được sử dụng rộng rãi.
Dien thoai VoIP, ung dung VoIP
Suốt từ khi các máy tính bắt đầu kết nối với nhau, vấn đề các mạng tích hợp luôn là mối quan tâm của mọi người. Mạng máy tính phát triển bên cạnh mạng điện thoại. Các mạng máy tính và mạng điện thoại song song tồn tại ngay trong cùng một cơ cấu, giữa các cơ cấu khác nhau, và trong mạng rộng WAN. Công nghệ thoại IP không ngay lập tức đe doạ đến mạng điện thoại toàn cầu mà nó sẽ dần thay thế thoại chuyển mạch kênh truyền thống. Sau đây là một vài ứng dụng tiêu biểu của dịch vụ thoại Internet.
ØThoại thông minh
Hệ thống điện thoại ngày càng trở nên hữu hiệu: rẻ, phổ biến, dễ sử dụng, cơ động. Tuy nhiên nó chỉ có 12 phím để điều khiển. Trong những năm gần đây, người ta đã cố gắng để tạo ra thoại thông minh, đầu tiên là các thoại để bàn, sau là đến các server. Nhưng mọi cố gắng đều thất bại do tồn tại các hệ thống có sẵn.
Internet sẽ thay đổi điều này. Kể từ khi Internet phủ khắp toàn cầu, nó đã được sử dụng để tăng thêm tính thông minh cho mạng điện thoại toàn cầu. Giữa mạng máy tính và mạng điện thoại tồn tại một mối liên hệ. Internet cung cấp cách giám sát và  điều khiển các cuộc thoại một cách tiện lợi hơn. Chúng ta có thể  thấy được khả năng kiểm soát và điều khiển các cuộc thoại thông qua mạng Internet.
ØDịch vụ tính cước
Thoại qua Internet giúp nhà khai thác có khả năng cung cấp dịch vụ tính cước cho bị gọi đến các khách hàng ở nước ngoài cũng giống như khách hàng trong nước. Để thực hiện được điều này, khách hàng chỉ cần PC với hệ điều hành Windows, địa chỉ kết nối Internet ( tốc độ 28,8Kbps hoặc nhanh hơn), và chương trình phần mềm chuyển đổi chẳng hạn như Quicknet's Technologies Internet PhoneJACK.
Thay vì gọi qua mạng điện thoại truyền thống, khách hàng có thể gọi cho bạn qua Internet bằng việc sử dụng chương trình phần mềm chẳng hạn như Internet Phone của Vocaltec hoặc Netmeeting của Microsoft. Với các chương trình phần mềm này, khách hàng có thể gọi đến công ty của bạn cũng giống như việc họ gọi qua mạng PSTN.
Bằng việc sử dụng chương trình chẳng hạn Internet PhoneJACK, bạn cũng có thể xử lý các cuộc gọi cũng giống như các xử lý các cuộc gọi khác. Bạn có thể định tuyến các cuộc gọi này tới các nhà vận hành, tới các dịch vụ tự động trả lời, tới các ACD. Trong thực tế, hệ thống điện thoại qua Internet và hệ thống điện thoại truyền thống là hoàn toàn như nhau.
ØDịch vụ Callback Web
"World Wide Web" đã làm cuộc cách mạng trong cách giao dịch với khách hàng của các doanh nghiệp. Với tất cả các tiềm năng của web, điện thoại vẫn là một phương tiện kinh doanh  quan trọng trong nhiều nước. Điện thoại web hay " bấm số" (click to dial) cho phép các nhà doanh nghiệp có thể đưa thêm các phím bấm lên trang web để kết nối tới hệ thống điện thoại của họ. Dịch vụ bấm số là cách dễ nhất và an toàn nhất để đưa thêm các kênh trực tiếp từ trang web của bạn vào hệ thống điện thoại.
ØDịch vụ Fax qua Intenet
Nếu bạn gửi nhiều Fax từ PC, đặc biệt là gửi ra nước ngoài thì việc sử dụng dịch vụ Internet Faxing sẽ giúp bạn tiết kiệm được tiền và cả kênh thoại. Dịch vụ này sẽ chuyển trực tiếp từ PC của bạn qua kết nối Internet.
Khi sử dụng dịch vụ thoại và Fax qua Internet, có hai vấn đề cơ bản:
Những người sử dụng dịch vụ thoại qua Internet cần có chương trình phần mềm chẳng hạn Quicknet's Internet PhoneJACK. Cấu hình này cung cấp cho người sử dụng khả năng sử dụng thoại qua Internet thay cho sử dụng điện thoại để bàn truyền thống.
Kết nối một gateway thoại qua Internet với hệ thống điện thoại hiện hành. Cấu hình này cung cấp dịch vụ thoại qua Internet giống như việc mở rộng hệ thống điện thoại hiện hành. 
Ø Dịch vụ call center

Gateway call center với công nghệ thoại qua Internet cho phép các nhà kiểm duyệt trang Web với các PC trang bị multimedia kết nối được với bộ phân phối các cuộc goi tự động (ACD). Một ưu điểm của thoại IP là khả năng kết hợp cả thoại và dữ liệu trên cùng một kênh.

7/26/13

Các ưu điểm - nhược điểm của VoIP

1. Ưu điểm
• Giảm chi phí: Đây là ưu điểm nổi bật của VoIP so với điện thoại đường dài thông thường. Chi phí cuộc gọi đường dài chỉ bằng chi phí cho truy nhập Internet. Một giá cước chung sẽ thực hiện được với mạng Internet và do đó tiết kiệm đáng kể các dịch vụ thoại và Fax. Sự chia sẻ chi phí thiết bị và thao tác giữa những người sử dụng thoại và dữ liệu cũng tăng cường hiệu quả sử dụng mạng. Đồng thời kỹ thuật nén thoại tiên tiến làm giảm tốc độ bit từ 64Kbps xuống dưới 8Kbps, tức là một kênh 64Kbps lúc này có thể phục vụ đồng thời 8 kênh thoại độc lập. Như vậy, lý dó lớn nhất giúp cho chi phí thực hiện cuộc gọi VoIP thấp chính là việc sử dụng tối ưu băng thông.
• Tích hợp dịch vụ nhiều dịch vụ: Do việc thiết kế cơ sở hạ tầng tích hợp nên có khả năng hỗ trợ tất cả các hình thức thông tin cho phép chuẩn hoá tốt hơn và giảm thiểu số thiết bị. Các tín hiệu báo hiệu, thoại và cả số liệu đều chia sẻ cùng mạng IP. Tích hợp đa dịch vụ sẽ tiết kiệm chi phí đầu tư nhân lực, chi phí xây dựng các mạng riêng rẽ.
• Thống nhất: Vì con người là nhân tố quan trọng nhưng cũng dễ sai lầm nhất trong một mạng viễn thông, mọi cơ hội để hợp nhất các thao tác, loại bỏ các điểm sai sót và thống nhất các điểm thanh toán sẽ rất có ích. Trong các tổ chức kinh doanh, sự quản lý trên cơ sở SNMP (Simple Network Management Protocol) có thể được cung cấp cho cả dịch vụ thoại và dữ liệu sử dụng VoIP. Việc sử dụng thống nhất giao thức IP cho tất cả các ứng dụng hứa hẹn giảm bớt phức tạp và tăng cường tính mềm dẻo. Các ứng dụng liên quan như dịch vụ danh bạ và dịch vụ an ninh mạng có thể được chia sẻ dễ dàng hơn.
• Vấn đề quản lý băng thông: Trong PSTN, băng thông cung cấp cho một cuộc gọi là cố định. Trong VoIP, băng thông được cung cấp một cách linh hoạt và mềm dẻo hơn nhiều. Chất lượng của VoIP phụ thuộc vào nhiều yếu tố, quan trọng nhất là băng thông. Do đó không có sự bắt buộc nào về mặt thông lượng giữa các thiết bị đầu cuối mà chỉ có các chuẩn tuỳ vào băng thông có thể của mình, bản thân các đầu cuối có thể tự điều chỉnh hệ số nén và do đó điều chỉnh được chất lượng cuộc gọi.
• Nâng cao ứng dụng và khả năng mở rộng: Thoại và Fax chỉ là các ứng dụng khởi đầu cho VoIP, các lợi ích trong thời gian dài hơn được mong đợi từ các ứng dụng đa phương tiện (multimedia) và đa dịch vụ. Tính linh hoạt của mạng IP cho phép tạo ra nhiều tinh năng mới trong dịch vụ thoại. Đồng thời tính mềm dẻo còn tạo khả năng mở rộng mạng và các dịch vụ.
• Tính bảo mật cao: VoIP được xây dựng trên nền tảng Internet vốn không an toàn, do đó sẽ dẫn đến khả năng các thông tin có thể bị đánh cắp khi các gói tin bị thu lượm hoặc định tuyến sai địa chỉ một cách cố ý khi chúng truyền trên mạng. Các giao thức SIP (Session ineitiation Protocol – giao thức khởi đầu phiên) có thể thành mật mã và xác nhận các thông điệp báo hiệu đầu cuối. RTP (Real Time Protocol) hỗ trợ mã thành mật mã của phương thức truyền thông trên toàn tuyến được mã hoá thành mật mã đảm bảo truyền thông an toàn.
VoIP ưu điểm và nhược điểm, uu diem, nhuoc diem, VoIP

2. Nhược điểm
• Chất lượng dịch vụ chưa cao: Các mạng số liệu vốn dĩ không phải xây dựng với mục đích truyền thoại thời gian thực, vì vậy khi truyền thoại qua mạng số liệu cho chất lượng cuộc gọi không được đảm báo trong trường hợp mạng xảy ra tắc nghẽn hoặc có độ trễ lớn. Tính thời gian thực của tín hiệu thoại đòi hỏi chất lượng truyền dữ liệu cao và ổn định. Một yếu tố làm giảm chất lượng thoại nữa là kỹ thuật nén để tiết kiệm đường truyền. Nếu nén xuống dung lượng càng thấp thì kỹ thuật nén càng phức tạp, cho chất lượng không cao và đặc biệt là thời gian xử lý sẽ lâu, gây trễ.
• Vấn đề tiếng vọng: Nếu như trong mạng thoại, độ trễ thấp nên tiếng vọng không ảnh hưởng nhiều thì trong mạng IP, do trễ lớn nên tiếng vọng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng thoại.
• Kỹ thuật phức tạp: Truyền tín hiệu theo thời gian thực trên mạng chuyển mạch gói là rất khó thực hiện do mất gói trong mạng là không thể tránh được và độ trễ không cố định của các gói thông tin khi truyền trên mạng. Để có được một dịch vụ thoại chấp nhận được, cần thiết phải có một kỹ thuật nén tín hiệu đạt được những yêu cầu khắt khe: tỉ số nén lớn (để giảm được tốc độ bit xuống), có khả năng suy đoán và tạo lại thông tin của các gói bị thất lạc... Tốc độ xử lý của các bộ Codec (Coder and Decoder) phải đủ nhanh để không làm cuộc đàm thoại bị gián đoạn. Đồng thời cơ sở hạ tầng của mạng cũng cần được nâng cấp lên các công nghệ mới như Frame Relay, ATM,... để có tốc độ cao hơn hoặc phải có một cơ chế thực hiện chức năng QoS (Quality of Service). Tất cả các điều này làm cho kỹ thuật thực hiện điện thoại IP trở nên phức tạp và không thể thực hiện được trong những năm trước đây
Ngoài ra có thể kể đến tính phức tạp của kỹ thuật và vấn đề bảo mật thông tin (do Internet nói riêng và mạng IP nói chung vốn có tính rộng khắp và hỗn hợp, không có gì bảo đảm rằng thông tin cá nhân được giữ bí mật).