10/19/11

Wildcard Mask - Cách chia Wildcard Mask

Bài viết xin giới thiệu về Wildcard Mask (WCM) và hướng dẫn cách tính WCM
1. Giới thiệu về Wildcard Mask
Wildcard mask gồm 32 bit, chia thành 4 octet, mỗi octet có 8 bit. Nó xác định bit nào trong địa chỉ IP sẽ được bỏ qua khi so sánh địa chỉ đó với địa chỉ khác. Bit ‘1’ trong wildcard mask có nghĩa là bỏ qua vị trí bit đó khi so sánh, và bit ‘0’ xác định vị trí bit phải giống nhau. Với standard access list, nếu không thêm wildcard-mask trong câu lệnh tạo access-list thì mặc định wildcard-mask sẽ là 0.0.0.0 2. Cách tính Wilcard Mask
(Mình sẽ trình bày kĩ hơn và giới thiệu sau) (2h15' Ngày 21 - 10 - 2011 Vẫn đang ngáp ngủ ^^) - Trước hết mình sẽ chuyển số ở Octet có sự thay đổi dưới dạng nhị phân

Trình bày lý thuyết hơi khó hiểu ( ^ ^ văn mình yếu ) nên mình đi vào vài ví dụ cụ thể Ví dụ: Mình muốn chia wildcard mask của dãy địa chỉ 192.168.1.3 -> 192.168.1.10
- Octet thứ 4 (tính từ trái sang) có sự thay đổi nên ta theo dõi Octet đó qua dạng nhị phân

Lấy địa chỉ xét là địa chỉ có số sau bit 1 (sau cùng) đều là bit 0 hết Vùng địa chỉ WCM ta sẽ chia được trong ví trên như sau:

Đấy là cách thủ công (nguyên tắc) mà lúc chúng ta học chắc ai cũng được giới thiệu rồi. Tuy nhiên nếu chúng ta xét tới 1 dãy địa chỉ IP mà có tới hàng trăm địa chỉ thì chúng ta sẽ làm như thế nào cho nhanh + Chính xác. Điều này cần bạn phải nắm cơ bản về số nhị phân 8 bit và hiểu rõ về bài ví dụ trên. ^^ Ví dụ: Tính WCM của dãy địa chỉ 192.168.1.20 -> 182.168.1.150 Cũng theo nguyên tắc trên (mình cũng trình bày dưới dạng hình vẽ). Mính muốn lấy ví dụ với dãy này vì muốn 1 lần nữa các bạn xem lại tương tự ví dụ trên
Khi các bit sau bit 1 enable 1 hết thì bắt đầu xét qua địa chỉ mạng khác.
Cứ làm như thế. Khi các bạn chia quen + nhah rồi thì có thể làm mà ko cần viết tới số nhị phân ^ ^ Các số mà địa chỉ WCM quản lý chúng được tính như thế nào ?
Ví dụ ở đây là số 0.0.0.7 đi (thủ công thì theo như hình vẽ).
Nhanh chóng các bạn lấy số địa chỉ của dãy say trừ đi số địa chỉ của dãy trước trừ 1 Ví dụ trên là: 32-24-1=7
Chú ý: Sự thay đổi ở 2 Octet cũng chia tương tự
Ví dụ: Chia WCM cho dãy địa chỉ: 10.10.5.27 đến 10.10.9.137
- Ta chỉ ở Octet thứ 3 trước : 5 đến 9 Được kết quả:
10.10.5.0     0.0.0.0
10.10.6.0    0.0.1.0
10.10.8.0    0.0.1.0

Tiếp theochia ở Octet thứ 4: (Làm như ví dụ trên)
=> Kết hợp ở cả 2 Octet cho kết quả:
            10.10.5.27            0. 0. 0. 0
            …………………………..
            10.10.5.136           0.0.0.1
           10.10.6.27           0.0.1.0
            ……………………….
             10.10.6.136        0.0.1.1
           .........................................
                       
Bài viết còn sơ khai và viết theo dạng tự do (hiểu như thế nào viết thế) nên rất mong nhận xét của các bạn. Nếu bạn nào có ví dụ chưa hiểu thì mình có thể trao đổi (gửi qua nhận xét – góp ý)
Chúc các bạn học tập tốt !

9/21/11

Hướng dẫn cài đặt TMG 2010 RMT(Forefront Threat Management Gateway)

Trong bài này tôi sẽ giới thiệu cho các bạn một số kiến thức cơ bản và cách cài đặt Microsoft Threat Management Gateway 2010 EE RTM.
Giới thiệu
Giai đoạn đầu tiên chính là giai đoạn lập kế hoạch, đây là giai đoạn mà bạn cần phải xác định những yêu cầu về phần cứng, vai trò của tường lửa TMG firewall sẽ thể hiện trong mạng. Mặc dù vậy, nếu bạn là người hoàn toàn mới với TMG firewall, chắc chắn bạn sẽ muốn cài đặt nó và thấy nó như thế nào. Việc lên kế hoạch triển khai có thể xảy ra sau nếu bạn quyết định như vậy. Chính vì vậy trong bài viết này (phần đầu của loạt bài gồm hai phần), chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn toàn bộ quá trình cài đặt và chỉ ra những vấn đề mà bạn có thể bắt gặp trong quá trình thực hiện cài đặt.
Bắt đầu
Bước đầu tiên trước khi cài đặt là bảo đảm bạn có đủ các yêu cầu tối thiểu về phần cứng, bạn có thể tham khảo liên kết tại đây.
Có thể có nhiều bạn muốn thực hiện cài đặt lần đầu cho việc test và đánh giá là chính. Chính vì vậy chúng tôi sẽ cài đặt phát hành RTM của TMG firewall trong máy ảo, VM sẽ có hai giao diện mạng:
  • Một giao diện ngoài, giao diện được bắc cầu với mạng sản xuất để cho phép nó kết nối đến Internet, và
  • Giao diện trong chỉ cho phép nó kết nối đến các máy ảo khác.
Trong ví dụ này, máy ảo còn lại là một domain controller và TMG firewall nằm trong cùng miền với domain controller.
Đây là một cài đặt hoàn toàn đơn giản. Chỉ có một thứ mà chúng ta thực hiện với mục đích nâng cao là join máy ảo TMG vào miền và sau đó cài đặt Windows Updates. Trong hướng dẫn chúng tôi không cài đặt bất cứ thành phần Exchange hoặc phần mềm khác nào. Mục đích ở đây là thực hiện những gì mà hầu hết các quản trị viên sẽ thực hiện – cài đặt phần mềm sau đó làm cho nó thực hiện những công việc cần thiết khi tìm hiểu thêm về một sản phẩm.
Lưu ý: Một thứ mà bạn nên biết trước khi chúng tôi bắt đầu là cấu hình DNS trên các NIC của máy ảo TMG. Do bạn có thể không có máy chủ DNS ngoài trên NIC của tường lửa, vì vậy chúng tôi đã cấu hình giao diện ngoài mà không có thiết lập máy chủ DNS, giao diện trong với địa chỉ IP của máy chủ DNS bên trong, cũng là một domain controller. Cách thức tiến hành này có thể gây ra một số vấn đề mà chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn trong phần sau của loạt bài.
Đây là một sơ đồ mạng đơn giản về những gì chúng tôi đã thực hiện vào lúc này và cho phần này:

Hình 1

Bước đầu tiên là download phiên bản đánh giá phần mềm. Tại thời điểm này, TMG không có sẵn trên MSDN, tuy nhiên bạn có thể download phiên bản đánh giá tại đây.
Sau khi đã download được phiên bản đánh giá, hãy kích đúp vào nó và giải phóng các file. Sau khi các file được giải phóng, bạn sẽ thấy trang Welcome to Microsoft Forefront TMG. Trang chào mừng này có đôi chút khác biệt so với những gì bạn thấy với ISA firewall và nó gồm có một số tùy chọn khác. Lưu ý phần Prepare and Install -bạn có thể chạy Windows Updates từ trang cài đặt. Trong ví dụ chúng tôi đã thực hiện điều này từ trước, vì vậy ở đây chúng ta không cần thực hiện vào lúc này. Một tùy chọn mới khác, Run Preparation Tool, là một tùy chọn mà chúng ta sẽ sử dụng. Hãy kích vào tùy chọn này.
Hình 2

Chắc chắn rằng các chuyên gia phát triển TMG đã có những màn hình cỡ lớn khi họ tạo giao diện này. Các hộp thoại ở đây rất lớn. Điều này thực sự đều tốt cho cả phía người dùng và phía các chuyên gia phát triển.
Trong trang Welcome to the Preparation Tool for Microsoft Forefront Threat Management Gateway (TMG), kích Next.

Hình 3
 Trong trang License Agreement, hãy tích dấu kiểm vào hộp kiểm I accept the terms of the License Agreements, sau đó kích Next. Ở đây bạn sẽ phải chấp nhận các thỏa thuận đăng ký cho Microsoft Chart Controls for Microsoft .NET Framework 3.5 and 3.5 SP1Microsoft Windows Installer 4.5.
Hình 4

Trong trang Installation Type, bạn có ba tùy chọn:
  • Forefront TMG services and Management
  • Forefront TMG Management only
  • Enterprise Management Server (EMS) for centralized array management
TMG mới cho bạn làm việc dễ dàng hơn với TMG EE, tương phản với sự phức tạp của quản lý EE với ISA firewall. Điều này là vì chúng ta sẽ cài đặt EE trong loạt bài này – để thể hiện rằng bạn có thể cài đặt EE một cách dễ dàng. Sau đó chúng ta sẽ tạo một mảng standalone và hủy bỏ mảng standalone này và tạo một mảng enterprise. Nghe có vẻ khá thú vị nhưng trước tiên chúng ta cần phải nắm được những vấn đề cơ bản và chọn tùy chọn Forefront TMG services and Management. Kích Next.

Hình 5
Trong trang Preparing System, bạn sẽ thấy tiến trình cài đặt cho phần mềm tiên quyết
Hình 6
 Trang Preparation Complete thể hiện rằng phần mềm tiên quyết đã được cài đặt thành công
Hình 7
 Lúc này màn hình chào Welcome to the Installation Wizard for Forefront TMG Enterprise sẽ xuất hiện. Kích Next để cài đặt TMG EE.
Hình 8
Trong trang License Agreement, chọn tùy chọn I accept the terms in the license agreement và kích Next.
Hình 9
Nhập vào các thông tin khách hàng (tên người dùng, tổ chức và số sản phẩm) trong trang Customer Information và kích Next.
Hình 10
Trong trang Installation Path, bạn có thể sử dụng đường dẫn mặc định hoặc chọn đường dẫn riêng để chỉ định nơi muốn cài đặt các file của TMG firewall. Trong ví dụ này, chúng ta sẽ sử dụng đường dẫn mặc định và kích Next.
Hình 11
Ở đây bạn sẽ gặp trang Define Internal Network. Với TMG firewall, cũng như với ISA firewall, Internal Network mặc định là nơi các dịch vụ cơ sở hạ tầng lõi của bạn được chứa; chúng gồm có Active Directory, DNS, DHCP và WINS. Bạn có thể thay đổi định nghĩa này về sau nếu thích, tuy nheien chúng ta cần phải có khả năng truy cập vào các tài nguyên này trong quá trình cài đặt, vì vậy phải định nghĩa Internal Network mặc định vào lúc này.
Kích nút Add trong trang Define Internal Network. Khi đó bạn sẽ bắt gặp hộp thoại Addresses. Có một vài cách để bổ sung các địa chỉ cho Internal Network mặc định, tuy nhiên phương pháp ưa thích mà chúng tôi thực hiện là sử dụng phương pháp Add Adapter. Kích Add Adapter.
Hình 12
 Trong hộp thoại Select Network Adapters, chọn LAN NIC (hoặc bất cứ một tên nào đó mà bạn đã định nghĩa cho NIC đó), sau đó tích dấu kiểm vào hộp chọn cho NIC đó. Bảo đảm rằng các thông tin trong phần Network adapter details phản ánh đúng các chi tiết của NIC mà bạn đã chọn. Tiếp đến kích OK.
Hình 13
Các địa chỉ có liên quan đến NIC bên trong lúc này sẽ xuất hiện trong hộp văn bản Addresses. Các địa chỉ được dựa trên các entry bảng định tuyến trên tường lửa – n ếu bạn chưa cấu hình các entry bảng định tuyến trên tường lửa thì các địa chỉ này có thể không chính xác một cách toàn bộ, tuy nhiên vấn đề này có thể khắc phục được về sau
Hình 14
 Kích Next trong trang Define Internal Network.
Hình 15

Như quá trình cài đặt ISA firewall, một số dịch vụ sẽ cần khởi động lại hoặc vô hiệu hóa khi bạn cài đặt TMG firewall. Trong trường hợp này, các dịch vụ đó gồm có:
  • SNMP service
  • IIS Admin service
  • WWW Publishing Service
  • Microsoft Operations Manager Service
Lưu ý: TMG không nói rằng chúng hiện đã được cài đặt – nó chỉ cho bạn biết rằng chúng đã được cài đặt hay chưa, hay chúng sẽ bị vô hiệu hóa hoặc khởi động lại.
Kích Next.
Hình 16
 Kích Install trong trang Ready to Install the Program.
Hình 17
Thanh bar tiến trình sẽ thể hiện cho bạn biết tiến trình cài đặt.
Hình 18
 Một hộp thoại khác sẽ xuất hiện và cung cấp cho bạn các thông tin chi tiết hơn. Lưu ý rằng đây chỉ là các số ước lượng.
Hình 19
Lúc này khi Installation Wizard hoàn tất, bạn có thể nghĩ mình đã kết thúc. Trước đây, với ISA firewall cũ thì đúng là như vậy nhưng giờ đây bạn vẫn cần thực hiện bước tiếp theo là vào giao diện ISA firewall và cấu hình Networks, Access Rules cũng như các thành phần khác để chúng có thể làm việc.
Nếu bạn chọn Launch Forefront TMG Management khi wizard đóng thì khi đó sẽ có ba wizard khác có thể được khởi chạy ở cuối quá trình cài đặt. Chúng tôi sẽ giới thiệu cho các ban về các wizard này trong phần tiếp theo.
hình 20

Kết luận
Trong phần này, chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn về việc cài đặt tường lửa TMG 2010 EE mới trong một cấu hình đơn giản. Chỉ có các thiết lập trên máy ảo là các thiết lập DNS, máy ảo này đã được join vào miền trước khi cài đặt phần mềm tường lửa. Tiếp đến chúng ta đã khởi chạy các quá trình cài đặt, cấu hình Internal Network mặc định và cho phép cài đặt hoàn tất. Trong phần tiếp theo của loạt bài gồm hai phần này, chúng tôi sẽ hoàn tất quá trình cài đặt tường lửa bằng cách giới thiệu tiếp cho các bạn về ba wizard mới được bổ sung thêm trong Getting Started Wizard.


PS: st thuthuat.onvietnam.net

9/11/11

Kết nối máy thật (Win 7) với máy ảo (Win Server 2008)

Hướng dẫn kết nối máy thật (Win 7) với máy ảo (Win Server 2008)
Để thực hiện việc kết nối máy thật với máy ảo, bài viết này hướng dẫn với những chuẩn bị sau:
- Máy thật chạy Windows 7
- Máy ảo chạy Windows Server 2008
- Phần mềm VMware Workstation 6.5
Để thực hiện việc kết nối trước tiên bạn vào chỉnh card mạng cho máy ảo là "Ethernet :  Host-only" bằng thao tác đơn giản nhất nhấp đôi vào biểu tượng card mạng (Hình 1 - Hình 2)
Hình 1
Hình 2
 + Tiếp theo mình sẽ chỉnh lại thông số cho card mạng này sao cho cùng với địa chỉ lớp IP card mạng máy thật
Ví dụ:
IP address :192.168.3.10
Subnet Mask : 255.255.255.0
DNS : 192.168.3.10

Bên máy Win7: Bạn vào " My network places\properties\VMware Network Adapter VMnet1\properties đặt
IP address : 192.168.3.11
Subnet Mask : 255.255.255.0
DNS : 192.168.13.10

Xong rồi. Bạn kiểm tra bằng cách Ping qua lại giữa 2 máy.

Chúc các bạn thành công !

9/10/11

Đăng nhập Windows Server 2008 lần đầu tiên sau khi cài đặt

Sau khi bạn hoàn tất quá trình cài đặt Windows Server 2008 và bạn nhấn Ctrl + Alt + phím Delete. Sau đó bạn quên mất tài khoản và mật khẩu để đăng nhập.

Đặc biệt bạn không tạo ra một vài tài khoản trong quá trình cài đặt. Trong bài viết này, tôi sẽ hướng dẫn bạn cách đăng nhập vào Windows Server 2008
Với Windows Server 2008 RC0 và bản Beta của Windows Server 2008, bạn sẽ tự động đăng nhập sau khi bạn cài đặt thành công Windows Server 2008, và sau đó bạn tạo mật khẩu cho tài khoản quản trị từ tuỳ chọn đầu tiên trong cửa sổ Initial Configuration Task (hình 1).
Hình 1
Nhưng ngược lại, với phiên bản Windows Server 2008 RC1 và RTM, Windows sẽ không tự động đăng nhập khi bạn hoàn thành quá trình cài đặt và tuỳ chọn thiết lập mật khẩu cho tài khoản quản trị sẽ bị remove khỏi Initial Configuration Tasks (hình 2).
Hình 2
Đây là bởi vì trong đầu tiên bạn sẽ nhìn thấy sau khi quá trình cài đặt thành công là bạn cần phải nhấn đồng thời: Ctrl + Alt + delete và nó làm cho một vài người quản trị viên cảm thấy bối rối không biết cách đăng nhập vào server (hình 3). Với bạn, bạn sẽ làm như thế nào để có thể đăng nhập vào server.
Hình 3
Bạn có thể đăng nhập vào Server khá là dễ dàng sau khi bạn nhấn đồng thời Ctrl + Alt + delete, bạn click vào biểu tượng Administrator (hình 4) 
Hình 4
User tên "phong" là user mình đã đặt trong quá trình cài đặt. Bây giờ bạn muốn đăng nhập vào Administrator sẽ nhận được yêu cầu đặt Pass cho Admin. Bạn nhập password, gõ lại pass ở o kế tiếp. Điều đó thật là lạ phải không, vì trong quá trình cài đặt bạn không cấu hình bất cứ điều gì cho tài khoản. Không giống với các hệ điều hành phiên bản trước, trong quá trình cài đặt bạn sẽ được yêu cầu cấu hình mật khẩu cho tài khoản Administrator, nhưng đối với Windows Server 2008 thì không có điều đó.
Bạn nhập tài khoản Administrator với mật khẩu trống thì sẽ nhận được thông báo lỗi
Sau khi bạn gõ tài khoản Administrator với mật khẩu trống thì lúc này bạn sẽ được yêu cầu tạo mật khẩu để đăng nhập. (Hình 5)
Hình 5

Mặc định Windows Server 2008 tuỳ chọn “Password must meet complexity requirements” được kích hoạt trong Local Policy. Điều này sẽ bắt buộc người dùng tạo mật khẩu có độ phức tạp như sau:
- Mật khẩu phải ít nhất là 6 ký tự.
- Mật khẩu phải chứa từ 3 đến 4 các ký tự sau:
Chữ hoa ( từ A – Z).
Chữ thường ( từ a – z).
Ký tự số ( từ 0 – 9).
Các ký tự đặc biệt ( !, @, $, hoặc là &).
- Mật khẩu không được chứ 3 ký tự trùng với tên tài khoản.
Sau khi nhập mật khẩu và bạn gõ lại để xác nhận mật khẩu sau đó click Ok để thay đổi.
Hình 6
Quá trình tạo mật khẩu và đăng nhập Admin thàng công
Hình 7

Kết luận
Lần đầu tiên thử đăng nhập vào Windows Server 2008 sẽ làm bạn băn khoăn do không biết tài khoản và mật khẩu để đăng nhập. Mặc định sau khi cài đặt Windows Server 2008, bạn phải nhập mật khẩu phù hợp với độ phức tạp mặc định đã được kích hoạt sẵn bởi hệ điều hành. Hy vọng với hướng dẫn nhỏ này sẽ giúp bạn dễ dàng đăng nhập vào Windows Server 2008 sau khi cài đặt hơn.

6/2/11

Download Adobe Dreamweaver CS3, CS4 full Keygen + Crack

Adobe dreamweaver CS3 có vẻ là phiên bản hơi cũ nhưng mình vẫn muốn giới thiệu vì version CS3 vẫn được khá nhiều bạn quan tâm, dùng tới, dreamweaver CS4, dreamweaver CS5 có lẽ không phải là lựa chọn cho những máy có cấu  hình thấp, mình dùng dreamweaver CS3 khá lâu rồi và thấy nó đủ phù hợp với việc sử dụng thiết kế Web.
 Về việc sử dụng nó như thế nào và với mục đích gì thì có lẽ mình không phải giới thiệu lại. Bài viết này mình gửi tới các bạn link download Adobe dreamweaver CS3 + keygen, Crack
Download Dreamweaver CS3
Link download:
Dreamweaver PART1
Dreamweaver PART2
Dreamweaver PART3
Sau khi các bạn tải xong các bạn giải nén PART1.
Dưới đây là serial number. Các bạn có thể tham khảo và dùng key này. Crack các bạn kiếm cũng rất nhiều. Mình share lại 1 số key:
1192-1138-5709-9274-6046-4692
1192-1456-0538-8705-9702-0460
1192-1526-0538-8705-9702-0410
1192-1613-4695-6386-5005-6201
1192-1628-8113-4873-0944-6670
1192-1281-0903-3665-1003-5581
1192-1567-3103-3958-7493-7495
1192-1379-4773-9084-9001-9461
1192-1581-3693-4403-9875-2488
1192-1068-7698-2151-9922-2475
1192-1848-5709-9274-6046-4654
1192-1914-6943-7793-3573-3850
1192-1211-6456-4719-4839-1756
1192-1384-6943-7793-3573-3824
1192-1429-5089-2047-4663-0210
1192-1857-5108-5394-5173-6374
1192-1634-6254-3241-4975-1021
1192-1793-8152-6818-1397-2583
1192-1457-7046-7164-5584-8130
1192-1241-9157-0933-3490-7104


Update: Các bạn cần dùng Dremweaver CS4 thì Download tại: http://www.itviet360.com/2013/01/download-dreamweaver-cs4-full-keygen-crack-cai-dat.html

Chúc các bạn thành công !!!

4/11/11

Mất ổ CD-Rom trong My computer - Cách khắc phục Computer không nhận ổ đĩa

Mất biểu tượng CD-Rom trong Mycomputer. Trường hợp này mình cũng đã bị 1 lần. Tham khảo ở nhiều diễn đàn mình thấy cũng nhiều bạn bị trường hợp này.
Dưới đây là cách mình tham khảo và đã làm thành công nên muốn trình bày lại vào site. Nếu có ai gặp đúng trường hợp mất biểu tượng ổ CD-Rom trong Mycomputer thì có thể làm theo hướng dẫn dưới đây.
Lỗi của mình gặp phải như sau: Mở máy tính (chạy Win7), đưa đĩa Win7 vào ổ CD-Rom mở Folder thì bình thường không bị sao hết. Sau 1 hồi bỏ đĩa Windows ra thì không thấy biểu  tượng ổ CD-Rom đâu nữa. Khi bỏ đĩa bất kì cũng không thấy ổ CD-Rom luôn. Bỏ đĩa WIN vào và khởi động lại máy cũng không nhận đĩa.
Sau hồi tìm kiếm mình cũng tìm được cách giải quyết như sau: (Ở đây mình dùng Win7. Đối với Win XP các bạn cũng làm tương tự)
- Vào biểu tượng START gõ REGEDIT. Khung giao diện hiện ra như hình bên dưới. Đối với Win XP hay Win 8 thì các bạn làm tương tự nhé
Windows 7 start menu

Các bạn chọn HKEY_LOCAL_MACHINE -> SYSTEM -> CURRENTCONTROLSET -> CONTROL -> CLASS -> {4D36E967-E325-11CE-BFC1-08002BE10318} Thấy xuất hiện UpperFilters phía bên phải Khung giao diện
Regitor editor Windows 7

Nhấp chột phải lên UpperFilters chọn Modify... trong khung Value data: các bạn để trống. Nếu có kí tự nào thì các bạn xóa trắng luôn nhé !
Bên phải khung giao diện chọn tiếp  {4D36E968-E325-11CE-BFC1-08002BE10318} Thấy xuất hiện LowerLogoVersion phía bên phải khung giao diện. Các bạn cũng làm tương tự như trên. Nhấp chuột phải lên LowerLogoVersion chọn Modiffy... trong khung Value data: các bạn cũng để trống

Restart (khởi động) lại máy là bước cuối cùng để kéo biểu tượng CD-Rom quay trở lại !

Chúc các bạn thành công !!!

3/25/11

Tài liệu adobe flash

Bộ tài liệu này mình down ở trang tailieu.vn . Vì down ở trang đó có tình phí nên mình up qua blog mình, nếu ai cần thì có thể Down về.
Đây là tài liệu cơ bản thôi, nhưng mình nghĩ nó là bước bắt đầu cho ai có ý định tìm hiểu Flash. Mình cũng mới bắt đầu đụng tới cái này. Nếu ai có kinh nghiệm, hoặc đã từng làm Flash rồi thì mình mong nhận được sự chia sẻ về kĩ năng làm Flash.Cùng hướng dẫn mọi người cách tạo flash với adobe flash.
Tài liệu các bạn Download TẠI ĐÂY

Chúc các bạn học tập tốt !

3/7/11

Copy file từ máy thật sang máy ảo - ẢO qua THẬT

Trong 1 số lĩnh vực học tập chúng ta cần sẻ chia file từ máy thật qua máy ảo  và ngược lại. Ở 1 số diễn đàn mình thấy có nói đến nhiều vấn đề này. Nhưng mình vẫn muốn trình bày lại từng bước để mọi người dễ hiểu hơn
hướng dẫn Copy file từ máy thật sang máy ảo - ẢO qua THẬT
Về chuẩn bị thì đây là những thứ mình đang dùng:
+ PM chạy máy ảo : VMware workstation 6.5.0
+ PM Linux ảo: Fedora 10
+ PM kết nối 2 máy : WINSCP cài trên máy Win
Mình dùng mạng wifi nên có lẽ bài này làm theo mạng wifi luôn
Tất cả các phần mềm đã cài đặt hết
Các bước thực hiện như sau:
Kiểm tra địa chỉ IP trên từng máy
Với máy Windows (Win) kiểm tra = cách start -> Run -> cmd màn hình Dos gõ lệnh IPconfig/all, máy kiểm tra và trả về kết quả IP. Chọn địa chỉ IP kết nối mạng như hình dưới
Địa chỉ IP kết nối mạng wifi của mình
Bên máy Linux ta cũng có lệnh tương tự ifconfig  được kết quả như hình vẽ dưới, Địa chỉ IP là của cổng Eth1. Cổng này đi ra ngoài kết nối
Trên linux
Để kiểm tra lại 2 máy đã thấy nhau chưa ta Ping thử 2 máy. (kết quả -> Thấy)
Tiếp theo ta chạy phần mềm WINSCP trên máy windows và chọn LOAD để login vào Linux như hình dưới
User = user của máy linux đang hoạt động. (Có thể là user khác)
Pass của user trên
Enter = chọn Login thành công xuất hiện form như hình dưới. Tới đây thì bạn đơn giản copy file 2 máy cho nhau với chỉ 1 cái kéo chuột
File của WIN         ||       File của linux
P/S: 1 số diễn đàn nói về cách đơn giản là chỉ cần install = cách chọn VM-> install VMware Tools.... nhưng mình làm cách này không được
--------------------------------
Copy file từ máy thật sang máy ảo LINUX - ẢO qua THẬT Windows

Chúc các bạn học tập tốt !

2/14/11

Địa chỉ IP ( IP address)

    Sơ đồ địa chỉ hoá để định danh các trạm (host) trong liên mạng được gọi là địa chỉ IP. Mỗi địa chỉ IP có độ dài 32 bits (đối với IP4) được tách thành 4 vùng (mỗi vùng 1 byte),có thể được biểu thị dưới dạng thập phân, bát phân, thập lục phân hoặc nhị phân.
Cách viết phổ biến nhất là dùng ký pháp thập phân có dấu chấm để tách giữa các vùng. Mục đích của địa chỉ IP là để định danh duy nhất cho một host bất kỳ trên liên mạng.
    Có hai cách cấp phát địa chỉ IP, nó phụ thuộc vào cách ta kết nối mạng. Nếu mạng của ta kết nối vào mạng Internet, địa mạng chỉ được xác nhận bởi NIC (Network Information Center). Nếu mạng của ta không kết nối Internet, người quản trị mạng sẽ cấp phát địa chỉ IP cho mạng này. Còn các host ID được cấp phát bởi người quản trị mạng.
   Khuôn dạng địa chỉ IP: mỗi host trên mạng TCP/IP được định danh duy nhất bởi một địa chỉ có khuôn dạng

- Phần định danh địa chỉ mạng Network Number
- Phần định danh địa chỉ các trạm làm việc trên mạng đó Host Number
Ví dụ 128.4.70.9 là một địa chỉ IP
   Do tổ chức và độ lớn của các mạng con của liên mạng có thể khác nhau, người ta chia các địa chỉ IP thành 5 lớp ký hiệu A,B,C, D, E với cấu trúc được xác định như hình dưới đây

Các bit đầu tiên của byte đầu tiên được dùng để định danh lớp địa chỉ (0-lớp A; 10 lớp B; 110 lớp C; 1110 lớp D; 11110 lớp E).
- Lớp A cho phép định danh tới 126 mạng (sử dụng byte đầu tiên), với tối đa 16 triệu host (3 byte còn lại, 24 bits) cho mỗi mạng. Lớp này được dùng cho các mạng có số trạm cực lớn. Tại sao lại có 126 mạng trong khi dùng 8 bits? Lí do đầu tiên, 127.x (01111111) dùng cho địa chỉ loopback, thứ 2 là bit đầu tiên của byte đầu tiên bao giờ cũng là 0, 1111111(127). Dạng địa chỉ lớp A (network number. host.host.host). Nếu dùng ký pháp thập phân cho phép 1 đến 126 cho vùng đầu, 1 đến 255 cho các vùng còn lại.
- Lớp B cho phép định danh tới 16384 mạng (10111111.11111111.host.host), với tối đa 65535 host trên mỗi mạng. Dạng của lớp B (network number. Network number.host.host). Nếu dùng ký pháp thập phân cho phép 128 đến 191 cho vùng đầu, 1 đến 255 cho các vùng còn lại
- Lớp C cho phép định danh tới 2.097.150 mạng và tối đa 254 host cho mỗi mạng. Lớp này được dùng cho các mạng có ít trạm. Lớp C sử dụng 3 bytes đầu định danh địa chỉ mạng (110xxxxx). Dạng của lớp C (network number. Network number.Network number.host). Nếu dùng dạng ký pháp thập phân cho phép 129 đến 233 cho vùng đầu và từ 1 đến 255 cho các vùng còn lại.
- Lớp D dùng để gửi IP datagram tới một nhóm các host trên một mạng. Tất cả các số lớn hơn 233 trong trường đầu là thuộc lớp D
- Lớp E dự phòng để dùng trong tương lai
Như vậy địa chỉ mạng cho lớp: A: từ 1 đến 126 cho vùng đầu tiên, 127 dùng cho địa chỉ loopback, B từ 128.1.0.0 đến 191.255.0.0, C từ 192.1.0.0 đến 233.255.255.0
Ví dụ:
192.1.1.1 địa chỉ lớp C có địa chỉ mạng 192.1.1.0, địa chỉ host là 1
200.6.5.4 địa chỉ lớp C có địa chỉ mạng 200.6.5, địa chỉ mạng là 4
150.150.5.6 địa chỉ lớp B có địa chỉ mạng 150.150.0.0, địa chỉ host là 5.6
9.6.7.8 địa chỉ lớp A có địa chỉ mạng 9.0.0.0, địa chỉ host là 6.7.8
128.1.0.1 địa chỉ lớp B có địa chỉ mạng 128.1.0.0, địa chỉ host là 0.1

Theo tài liệu "Trung tâm điện toán truyền số liệu KV1"

Subnet Mask - Cách chia

PS: Trước khi đọc bài viết này, bạn cần nắm rõ về địa chỉ IP
Khi chia 1 Mạng ra thành nhiều mạng con, thì các mạng con được gọi là Subnet....Mình có thể hiểu nôm na là Subnet Mask để tăng số NetworkID lên và tránh lãng phí HostID dư thừa không dùng đến
Cách chia (Tham khảo tại 1 số diễn đàn QT mạng)
-  Subnet Mask của lớp A bằng 255.0.0.0 có nghĩa rằng ta dùng 8 bits, tính từ trái qua phải (các bits được đặt thành 1), của địa chỉ IP để phân biệt các NetworkID của Class A. Trong khi đó, các bits còn sót lại (trong trường hợp Class A là 24 bits đuợc đặt thành 0) được dùng để biểu diễn computers, gọi là HostID.
Dưới dạng nhị phân Subnet Mask của lớp A bằng : 11111111.00000000.00000000.00000000
- Tương tự Subnet Mask của lớp B bằng 255.255.0.0  | 11111111.11111111.00000000.00000000
                                         lớp C bằng 255.255.255.0 | 11111111.11111111.11111111.00000000

Vấn đề Subneting và các ví dụ liên quan
Hãy xét đến một địa chỉ IP class B, 139.12.0.0, với subnet mask là 255.255.0.0 (có thể viết là: 139.12.0.0/16, ở đây số 16 có nghĩa là 16 bits được dùng cho NetworkID). Một Network với địa chỉ thế nầy có thể chứa 65,534 nodes hay computers (65,534 = (2^16) –2 ) . Đây là một con số quá lớn, trên mạng sẽ có đầy broadcast traffic.
Giả sử chúng ta chia cái Network nầy ra làm bốn Subnet. Công việc sẽ bao gồm ba bước:
1) Xác định cái Subnet mask
2) Liệt kê ID của các Subnet mới
3) Cho biết IP address range của các HostID trong mỗi Subnet
Bước 1: Xác định cái Subnet mask
Để đếm cho đến 4 trong hệ thống nhị phân (cho 4 Subnet) ta cần 2 bits. Công thức tổng quát là:
Y = 2^X
mà Y = con số Subnets (= 4)
X = số bits cần thêm (= 2)
Do đó cái Subnet mask sẽ cần 16 (bits trước đây) +2 (bits mới) = 18 bits
Địa chỉ IP mới sẽ là 139.12.0.0/18 (để ý con số 18 thay vì 16 như trước đây). Con số hosts tối đa có trong mỗi Subnet sẽ là: ((2^14) –2) = 16,382. Và tổng số các hosts trong 4 Subnets là: 16382 * 4 = 65,528 hosts.
Bước 2: Liệt kê ID của các Subnet mới
Trong địa chỉ IP mới (139.12.0.0/18) con số 18 nói đến việc ta dùng 18 bits, đếm từ bên trái, của 32 bit IP address để biểu diễn địa chỉ IP của một Subnet.
Subnet mask trong dạng nhị phân
Subnet mask

11111111 11111111 11000000 00000000
255.255.192.0


Như thế NetworkID của bốn Subnets mới có là:

Subnet
Subnet ID trong dạng nhị phân
Subnet ID

1
10001011.00001100.00000000.00000000
139.12.0.0/18

2
10001011.00001100.01000000.00000000
139.12.64.0/18

3
10001011.00001100.10000000.00000000
139.12.128.0/18

4
10001011.00001100.11000000.00000000
139.12.192.0/18


Bước 3: Cho biết IP address range của các HostID trong mỗi Subnet
Vì Subnet ID đã dùng hết 18 bits nên số bits còn lại (32-18= 14) được dùng cho HostID.
Nhớ cái luật dùng cho Host ID là tất cả mọi bits không thể đều là 0 hay 1.

Subnet
HostID IP address trong dạng nhị phân
HostID IP address Range

1
10001011.00001100.00000000.00000001 - 10001011.00001100.00111111.11111110
139.12.0.1/18 -139.12.63.254/18

2
10001011.00001100.01000000.00000001 - 10001011.00001100.01111111.11111110
139.12.64.1/18 -139.12.127.254/18

3
10001011.00001100.10000000.00000001 - 10001011.00001100.10111111.11111110
139.12.128.1/18 -139.12.191.254/18

4
10001011.00001100.11000000.00000001 - 10001011.00001100.11111111.11111110
139.12.192.0/18 –139.12.255.254
Bạn có để ý thấy trong mỗi Subnet, cái range của HostID từ con số nhỏ nhất (màu xanh) đến con số lớn nhất (màu cam) đều y hệt nhau không?
Bây giờ ta thử đặt cho mình một bài tập với câu hỏi:
Bạn có thể dùng Class B IP address cho một mạng gồm 4000 computers được không? Câu trả lời là ĐƯỢC. Chỉ cần làm một bài toán nhỏ.
Giả sử cái IP address là 192.168.1.1. Thay vì bắt đầu với Subnet mask, trước hết chúng ta tính xem mình cần bao nhiêu bits cho 4000 hosts.
Con số hosts ta có thể có trong một network được tính bằng công thức:
Y = (2^X –2)
 Host ID là tất cả mọi bits không thể đều là 0 hay 1.
4094 = (2^12 –2)
X = 12 , ta cần 12 bits cho HostIDs, do đó Subnet mask sẽ chiếm 20 (=32-12) bits.
Quá trình tính toán nói trên nầy mang tên là Variable Length Subnet Mask(VLSM).
Supernetting
Giả sử mạng của ta có 3 Subnets:
Accounting: gồm 200 hosts
Finance : gồm 400 hosts
Marketing: gồm 200 hosts
Bạn hòa mạng với Internet và được Internet Service Provider (ISP) cho 4 Class C IP addresses như sau:
192.250.9.0/24
192.250.10.0/24
192.250.11.0/24
192.250.12.0/24

Bạn có 3 segments và bạn muốn mỗi segment chứa một Network.
Bây giờ bạn làm sao?
Địa chỉ IP trong Class C với default subnet mask 24 cho ta con số Hosts tối đa trong mỗi Network là
[(2^X) – 2] = (2^8) – 2 = 254. Như thế segments Accounting và Marketing không bị trở ngại nào cả.
Nhưng ta thấy Segment Finance cần thêm 1 bit mới đủ. Ta làm như sau:
Bước 1: Liệt kê Network IP addresses trong dạng nhị phân
192.250.9.0/24 11000000 11111010 00001001 00000000 (1)
192.250.10.0/24 11000000 11111010 00001010 00000000 (2)
192.250.11.0/24 11000000 11111010 00001011 00000000 (3)
192.250.12.0/24 11000000 11111010 00001100 00000000 (4)

Bước 2: Nhận diện network prefix notation
23 bits đầu (từ trái qua phải) của 2 network IP address (2) and (3) đều giống nhau.
Nếu chúng ta thu Subnet mask từ 24 xuống 23 cho (2) và (3) ta sẽ có một Subnet có thể cung cấp 508 hosts.
IP address của mỗi segment trở thành:
Accounting: gồm 200 hosts: 192.250.9.0/24
Finance: gồm 400 hosts: 192.250.10.0/23
Marketing: gồm 200 hosts: 192.250.12.0/24
Bây giờ IP address 192.250.11.0 trở thành một HostID tầm thường trong Subnet 192.250.10.0/23.
Quá trình ta làm vừa qua bằng cách bớt số bits trong Subnet mask khi gom hai hay bốn (v.v..) subnets lại với nhau để tăng con số HostID tối đa trong một Subnet, được gọi là SUPERNETTING.
Supernetting đuợc dùng trong router bổ xung CIDR (Classless Interdomain Routing và VLSM (Variable Length Subnet Mask).
Và luôn luôn nhớ rằng trong internetwork, NETWORK ID phải là địa chỉ độc đáo (unique).
<Còn nữa....>

2/11/11

Cách tạo lập trang (Fan page) trên facebook (FB)

Cách tạo lập trang (Fan page) trên facebook (FB). Nhiều bạn thắc mắc làm sao để được làm Admin trang Facebook, đó là khi chúng ta tự lập 1 trang FB hoặc người khác lập nhưng chỉ định bạn làm Admin.
Facebook - nhà mạng xã hội ngày càng được nhiều người biết đến. Là 1 người chơi blogger mình thấy FB rất cần cho việc quảng cáo Blog của mình. Việc lập trang Facebook khá đơn giản.
Còn với việc tạo trang FB bạn có thể thu hút được nhiều fan của mình, trang facebook nó cũng như 1 site các nhân cuả bạn. Hiện tại Facebook có những trang Shop bán hàng rất hiệu quả, Page Facebook đang có nhiều mục đích sử dụng hơn. Shop bán hàng, giới thiệu sản phẩm, Fan Club,... đều được tạo lên và không thể thiếu ở Facebook.
Để tạo được trang FB các bạn làm những bước sau đây: (Cập nhật hướng dẫn mới nhất)
1. Vào trang http://www.facebook.com/pages/ xuất như hình dưới. Nhấp vào "Tạo trang" phía bên phải màn hình của bạn:
Cách tạo lập trang (Fan page) trên facebook (FB). hướng dẫn tạo fan like người hâm mộ


 Tiếp theo chọn chủ đề trang mà bạn muốn tạo, và tùy chọn các mục trong đó. Có hình như bên dưới
Cách tạo lập trang (Fan page) trên facebook (FB) hướng dẫn mới nhất, Create Pages FB

Các bạn lựa chọn nội dung Pages của mình cho phù hợp. Khi tạo Facebook có đưa ra 1 số yêu cầu, mấy lựa chọn linh tinh đó mà :)
Vậy là tạo xong trang trên FB. Công việc là làm sao để thu hút được sự quan tâm của nhìu Fan càng tốt nhé các bạn. Như thế sẽ quảng bá được trang của mình rộng rãi hơn.
Ủng hộ itviet360 bằng 1 cái LIKE nhé :)
Chúc các bạn thành công với những trang facebook của mình.
Nếu gặp vấn đề gì về sử dụng Facebook. Hãy liên hệ với itviet360 để được hướng dẫn chi tiết.

2/8/11

Cách ghép hình ảnh bằng (trong) Photoshop (PS) đơn giản

Lang thang ở 1 số trang trình bày về cách ghép hình ảnh bằng Photoshop thấy khá thú vị. Tuy nhiên 1 số trang trình bày khó hiểu với 1 người nghiệp dư Photoshop như mình. Cách ghép hình  ảnh đơn giản dưới đây mình giới thiệu đủ đáp ứng cho các bạn trong việc ghép hình ảnh
Qua đó mình tìm được 1 cách có thể nói là đơn giản để ghép 2 hình ảnh với nhau. Dùng công cụ Move Tool. 
Move Tool
Cách ghép cụ thể như sau:
Đầu tiên các bạn mở 2 hình mình muốn ghép lại với nhau. ( ví dụ mình chọn 2 hình bên dưới )
Cao bồi Võ Hoài Linh, cao bồi miền tây thứ thiệt, xem ảnh hài mới nhất 2013
Hình 1: Cao bồi Võ Hoài Linh
Hình ảnh miền tây nước Mỹ, mien tay USA
Hình 2: Hình ảnh miền Tây nước Mỹ
Sau khi các bạn mở 2 hình mà không thấy hiển thị được cả 2 thì các bạn chọn
Sau khi các bạn mở hình mà không thấy hiển thị được cả 2 hình ảnh thì các bạn chọn Window -> Arrange -> Tile vertically để hiển thị 2 hình ảnh bạn muốn ghép.
Ghép nhiều hình ảnh làm 1, cách ghép hình hình ảnh lại với nhau đơn giản nhât

Nếu 2 hình của bạn ghép chưa phù hợp với kích thước của nhau thì các bạn có thể dùng PS để thay đổi kích thước của hình ảnh bằng thao tác Image -> Image size. Nếu chỉnh cho size lớn lên thì hình ảnh bị mờ chút. Vì vậy các bạn nên chỉnh hình lớn xuống sao cho bằng hình nhỏ.
Các bạn thấy 2 hình muốn ghép với nhau có vẻ ổn thì bắt đầu nhé. Chọn công cụ Move Tool để kéo hình 1 bạn muốn ghép vào hình 2. Tùy chỉnh theo ý muốn của bạn (đẹp là được). Các bạn thay đổi kích thước hình ảnh, độ xoay bằng cách chình các thông số như hình dưới đây
Thay doi gia tri do xoay, kich thuoc trong hinh anh photoshop
Sau đó các bạn bôi đi những phần muốn bỏ (Công cụ Eraser Tool). Đối với nhưng chi tiết nhỏ thì các bạn phóng lớn hình ảnh lên để dễ nhìn và bôi dễ dàng hơn. Nếu chẳng may các bạn bôi quá vào phần các bạn không muốn bôi thì các bạn bấm Ctrl+Z
Kết quả ghép 2 hình mình được như sau:
Vo Hoai Linh cam sung cao boi mien tay, hai hoai linh moi nhat 2013

Hiện tại mình đang dùng PS3 bản không cài đặt. Nếu ai cần bản đó thì comment để lại email mình gửi qua.
.....
Bản Photoshop CS6 này có khá nhiều bạn yêu cầu.
Các bạn có thể xem và Download tại bài viết: download photoshop cs6 portable tải phần mềm
!
Chúc các bạn thành công